Chính phủ Canada đã có những thay đổi về chương trình giáo dục có thể được cấp giấy phép làm việc sau khi tốt nghiệp.
Vào ngày 25/06, Bộ Di trú, Tị nạn và Quốc tịch Canada (IRCC) đã có những thay đổi đáng kể đối với các lĩnh vực học tập đủ điều kiện để cấp Giấy phép làm việc sau tốt nghiệp (PGWP) nhằm phản ánh nhu cầu mới nhất của thị trường lao động vào năm 2025.
Sinh viên theo học 119 chuyên ngành mới hiện đủ điều kiện để được cấp PGWP, trong khi 178 chuyên ngành đã bị loại khỏi diện đủ điều kiện.
Thay đổi này áp dụng cho sinh viên quốc tế:
- Đang theo học các chương trình không cấp bằng (các chương trình không cấp bằng cử nhân, thạc sĩ hoặc tiến sĩ); và
- Đã nộp đơn xin giấy phép du học vào hoặc sau ngày 01/11/2024.
Sinh viên nộp đơn xin giấy phép du học trước ngày 25/06/2025 sẽ được hưởng quyền lợi cũ: họ vẫn đủ điều kiện xin PGWP miễn là ngành học của họ nằm trong danh sách đủ điều kiện xin PGWP đã được chấp thuận tại thời điểm nộp đơn, ngay cả khi danh sách đó đã bị xóa khỏi danh sách mới.
Những thay đổi nào đã được thực hiện đối với các lĩnh vực nghiên cứu đủ điều kiện?
Tính đến thời điểm hiện tại, hiện có 920 ngành học đủ điều kiện cấp PGWP.
Đáng chú ý là IRCC đã loại bỏ hoàn toàn các chương trình giáo dục về Giao thông vận tải khỏi danh sách các chương trình đủ điều kiện cấp PGWP hiện tại và chỉ để lại một chương trình giáo dục trong lĩnh vực Nông nghiệp và Nông-thực phẩm trong số các chương trình vẫn đủ điều kiện.
Các chương trình giáo dục mới đủ điều kiện có liên quan trực tiếp đến các ngành nghề trong các lĩnh vực chính của nền kinh tế Canada đã trải qua tình trạng thiếu hụt lao động dai dẳng. Theo đó, 178 lĩnh vực học tập hiện không đủ điều kiện đã bị xóa bỏ vì các ngành nghề mà chúng liên quan không còn thiếu hụt lao động nữa.
119 chương trình giáo dục mới được bổ sung thuộc các lĩnh vực nghiên cứu như sau:
- Dịch vụ chăm sóc sức khỏe và xã hội;
- Giáo dục; và
- Thương mại.
Các chương trình đào tạo trong lĩnh vực Giáo dục là sự bổ sung hoàn toàn mới vào các lĩnh vực đào tạo đủ điều kiện xin PGWP.
Bảng dưới đây đưa ra các ví dụ về các chương trình giáo dục (và mã Phân loại chương trình giảng dạy (CIP) liên quan) đã được thêm vào và xóa khỏi tiêu chuẩn đủ điều kiện xin PGWP cho từng lĩnh vực nghiên cứu.
Chương trình Nông nghiệp và Nông-Lương thực
Các chương trình giáo dục sau đây không còn đủ điều kiện cấp PGWP:
| Tên chương trình | Mã CIP |
|---|---|
| Nông nghiệp nói chung | 01.0000 |
| Kinh doanh và quản lý nông nghiệp nói chung | 01.0101 |
| Quản lý trang trại/trang trại và nông trại | 01.0104 |
| Vận hành máy móc nông nghiệp | 01.0204 |
| Sản xuất cây trồng | 01.0304 |
Không có chương trình giáo dục nào được thêm vào tiêu chuẩn cấp PGWP cho lĩnh vực học tập này.
Chương trình giáo dục
Không có chương trình giáo dục nào bị loại khỏi tiêu chuẩn cấp PGWP cho lĩnh vực học tập này.
Các chương trình giáo dục sau đây hiện đủ điều kiện cấp PGWP:
| Tên chương trình | Mã CIP |
|---|---|
| Giáo dục giáo viên tiếng Pháp/nghệ thuật ngôn ngữ tiếng Pháp | 13.1325 |
| Đào tạo giáo viên sinh học | 13.1322 |
| Giáo dục giáo viên máy tính | 13.1321 |
| Đào tạo giáo viên hóa học | 13.1323 |
| Giáo dục giáo viên kịch và khiêu vũ | 13.1324 |
Chương trình chăm sóc sức khỏe và dịch vụ xã hội
Các chương trình chăm sóc sức khỏe và dịch vụ xã hội sau đây không còn đủ điều kiện cấp PGWP:
| Tên chương trình | Mã CIP |
|---|---|
| Giáo dục song ngữ, đa ngôn ngữ và đa văn hóa, khác | 13.0299 |
| Giáo dục đa văn hóa | 13.0202 |
| Giáo dục bản địa | 13.0203 |
| Dịch vụ tư vấn sinh viên và nhân sự | 13.1102 |
| Tư vấn sinh viên và dịch vụ nhân sự, khác | 13.1199 |
Các chương trình chăm sóc sức khỏe và dịch vụ xã hội sau đây hiện đủ điều kiện cấp PGWP:
| Tên chương trình | Mã CIP |
|---|---|
| Thú y (DVM) | 01.8001 |
| Kỹ thuật viên/công nghệ thú y/sức khỏe động vật và trợ lý thú y | 01.8301 |
| Nha khoa (DDS, DMD) | 51.0401 |
| Khoa học lâm sàng nha khoa, tổng quát (MS, MSc, PhD) | 51.0501 |
| Sinh học miệng và bệnh lý miệng và hàm mặt (MS, MSc, PhD) | 51.0503 |
Các chương trình Khoa học, Công nghệ, Kỹ thuật và Toán học (STEM)
Các chương trình STEM sau đây không còn đủ điều kiện cấp PGWP:
| Tên chương trình | Mã CIP |
|---|---|
| Dịch vụ giáo dục nông nghiệp và khuyến nông | 01.0801 |
| Tài nguyên thiên nhiên/bảo tồn, chung | 03.0101 |
| Nghiên cứu môi trường | 03.0103 |
| Quản lý tài nguyên nước, đất ngập nước và biển | 03.0205 |
| Quản lý và chính sách môi trường/tài nguyên thiên nhiên, khác | 03.0299 |
Các chương trình STEM sau đây hiện đủ điều kiện cấp PGWP:
| Tên chương trình | Mã CIP |
|---|---|
| Kiến trúc (BArch, BA, BS, BSc, MARch, MA, MS, MSc, DArch, PhD) | 04.0201 |
| Thiết kế kiến trúc nâng cao (MArch, MA, MS, MSc, DArch, PhD) | 04.0202 |
| Kiến trúc cảnh quan (BS, BSc, BSLA, BLA, MSLA, MLA, PhD) | 04.0601 |
Chương trình thương mại
Các chương trình đào tạo nghề sau đây không còn đủ điều kiện cấp PGWP:
| Tên chương trình | Mã CIP |
|---|---|
| Công nghệ/kỹ thuật viên năng lượng mặt trời | 15.1703 |
| Lắp đặt/lắp đặt điện và truyền tải điện, chung | 46.0301 |
| Bảo trì tòa nhà/tài sản | 46.0401 |
| Kiểm tra/thanh tra xây dựng/nhà ở/xây dựng | 46.0403 |
| Lắp đặt tường thạch cao/thợ ốp tường thạch cao | 46.0404 |
Các chương trình đào tạo nghề sau đây hiện đủ điều kiện cấp PGWP:
| Tên chương trình | Mã CIP |
|---|---|
| Quản lý xây dựng nói chung | 52.2001 |
| Quản lý dự án xây dựng | 52.2002 |
| Thợ lặn, chuyên gia và người hướng dẫn | 49.0304 |
| Làm tủ và đồ gỗ | 48.0703 |
| Công nghệ gia công điều khiển số bằng máy tính (CNC)/gia công CNC | 48.0510 |
Chương trình vận tải
Các chương trình đào tạo nghề sau đây không còn đủ điều kiện cấp PGWP:
| Tên chương trình | Mã CIP |
|---|---|
| Quy hoạch/nghiên cứu về giao thông công cộng và cơ sở hạ tầng | 44.0403 |
| Kỹ thuật viên/cơ khí khung máy bay và công nghệ bảo dưỡng máy bay | 47.0607 |
| Thợ máy động cơ | 47.0615 |
| Kỹ thuật viên/bảo dưỡng/lắp ráp tàu biển và công nghệ/sửa chữa tàu | 47.0616 |
| Kỹ thuật viên/thợ máy hiệu suất cao và tùy chỉnh | 47.0617 |
Không có chương trình giáo dục nào được thêm vào tiêu chuẩn cấp PGWP cho lĩnh vực học tập này.
Mối liên hệ giữa các lĩnh vực học tập đủ điều kiện PGWP và các hạng mục Express Entry
Cả hai lĩnh vực học tập đủ điều kiện xin PGWP và các hạng mục Express Entry đều được IRCC quản lý , tập trung chặt chẽ vào thị trường lao động của Canada.
Trong khi các ngành học đủ điều kiện xin PGWP giúp bộ phận di trú ưu tiên những sinh viên không theo đuổi bằng cấp đáp ứng nhu cầu của thị trường lao động để xin giấy phép lao động, thì các hạng mục Express Entry cho phép IRCC ưu tiên các ứng viên nhập cư đáp ứng nhu cầu của thị trường lao động để lựa chọn thường trú (PR).
Do liên kết này, những thay đổi trong các danh mục Express Entry, có xu hướng phản ánh những thay đổi trong các lĩnh vực học tập đủ điều kiện của PGWP. Điều này đúng với những thay đổi ngày nay, trực tiếp mô phỏng các ngành nghề được thêm vào các danh mục ưu tiên của Express Entry.
Cần đáp ứng những yêu cầu nào khác để có được PGWP?
Bất kể yêu cầu về lĩnh vực học tập có được áp dụng hay không, tất cả sinh viên muốn lấy PGWP sau khi tốt nghiệp phải đáp ứng các yêu cầu về trình độ ngôn ngữ, tùy theo trình độ học tập của họ:
| Trình độ học vấn | Yêu cầu về ngôn ngữ | Yêu cầu về lĩnh vực nghiên cứu |
|---|---|---|
| Chương trình cấp bằng cử nhân đại học | Trình độ tiếng Anh hoặc tiếng Pháp tương đương với CLB/NCLC trình độ 7 ở cả 4 khả năng ngôn ngữ. | Không |
| Chương trình cử nhân, thạc sĩ hoặc tiến sĩ đại học | Trình độ tiếng Anh hoặc tiếng Pháp tương đương với CLB/NCLC trình độ 7 ở cả 4 khả năng ngôn ngữ. | Không |
| Các chương trình đại học không được liệt kê ở trên | Trình độ tiếng Anh hoặc tiếng Pháp tương đương với CLB/NCLC trình độ 7 ở cả 4 khả năng ngôn ngữ. | Phải tốt nghiệp một ngành học đủ điều kiện . |
| Chương trình cao đẳng hoặc chương trình không phải đại học khác | Trình độ tiếng Anh hoặc tiếng Pháp tương đương với CLB/NCLC cấp độ 5 ở cả 4 khả năng ngôn ngữ. | Phải tốt nghiệp một ngành học đủ điều kiện . |
Sinh viên tốt nghiệp các trường đào tạo bay đủ điều kiện cấp PGWP không cần phải đáp ứng các yêu cầu về chuyên ngành đào tạo.

Leave a Reply